Hiện nay, kết hôn với người Đài Loan được xem là việc phổ biến. Tuy nhiên, thủ tục đăng ký kết hôn với người Đài Loan sẽ phức tạp hơn thủ tục kết hôn trong nước, và không phải ai cũng hiểu được hết các quy định của pháp luật. Vậy kết hôn với người Đài Loan cần thủ tục gì? Đăng ký kết hôn với người Đài Loan ở đâu? Trong bài viết dưới đây, Tạo Web Ngon sẽ cùng bạn tìm hiểu đáp án cho các câu hỏi này.
1. Cơ sở pháp lý
Những thông tin trong bài được viết dựa trên căn cứ:
- Luật hôn nhân và gia đình 2014;
- Luật hộ tịch 2014;
- Nghị định 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 hướng dẫn Luật hộ tịch;
- Thông tư 15/2015/TT-BTP ngày 16/11/2015 hướng dẫn Luật hộ tịch và Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch;
- Thông tư 04/2020/TT-BTP hướng dẫn Luật hộ tịch và Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch.
2. Điều kiện đăng ký kết hôn với người Đài Loan
Khi đăng ký kết hôn với người Đài Loan tại Việt Nam, công dân mỗi bên phải tuân thủ theo pháp luật của nước mình về điều kiện kết hôn của từng nước. Thêm vào đó, người nước ngoài nói chung và người Đài Loan nói riêng bên cạnh phải đáp ứng điều kiện kết hôn theo pháp luật nước mình thì còn phải đáp ứng đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều 126 Luật Hôn Nhân và Gia Đình 2014 quy định như sau:
“Trong việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, mỗi bên phải tuân theo pháp luật của nước mình về điều kiện kết hôn; nếu việc kết hôn được tiến hành tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam thì người nước ngoài còn phải tuân theo các quy định của Luật này về điều kiện kết hôn”.
Ngoài ra, theo Điều 8 Luật Hôn Nhân và Gia Đình 2014 thì cả hai bên nam nữ phải đồng thời thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau thì mới được tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài/ người Đài Loan tại Việt Nam:
- Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên.
- Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định.
- Không bị mất năng lực hành vi dân sự.
- Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn sau:
- Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo.
- Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn.
- Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ.
- Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.
3. Cơ quan có thẩm quyền thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn với người Đài Loan
Theo Điều 37 Luật Hộ Tịch 2014, công dân Đài Loan nếu muốn đăng ký kết hôn với công dân Việt Nam thì chỉ có thể đăng ký tại UBND cấp quận/huyện nơi mà công dân Việt Nam đang cư trú.
Trường hợp công dân Đài Loan đang sinh sống, làm việc, học tập tại Việt Nam mà có thẻ thường trú, đăng ký tạm trú tại Việt Nam thì hai bên nam nữ có thể chủ động chọn 1 trong 2 UBND cấp quận/huyện ở mỗi bên cư trú để tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn với người Đài Loan tại Việt Nam hợp pháp.
4. Hồ sơ cần chuẩn bị để làm thủ tục đăng ký kết hôn với người Đài Loan
4.1. Giấy tờ người Việt Nam cần chuẩn bị
- 01 Tờ khai đăng ký kết hôn với người nước ngoài (theo mẫu đính kèm);
- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân;
- Bản sao chứng thực Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/Hộ chiếu;
- Bản sao chứng thực Sổ hộ khẩu;
- 02 ảnh 4×6 nền trắng;
- Giấy khám sức khỏe y tế chứng minh bạn có đầy đủ năng lực hành vi dân sự khi đăng ký kết hôn với người Đài Loan (gọi tắt là giấy khám sức khỏe chuyên khoa tâm thần).
4.2. Giấy tờ người Đài Loan chuẩn bị
- Giấy xác nhận độc thân của người Đài Loan đã hợp pháp hóa lãnh sự và dịch thuật công chứng sang tiếng Việt;
- Bản sao chứng thực Hộ chiếu và visa nhập cảnh Việt Nam;
- Giấy khám sức khỏe tại cơ sở y tế chứng minh có đủ năng lực hành vi dân sự khi đăng ký kết hôn.
5. Trình tự thủ tục đăng ký kết hôn với người Đài Loan tại Việt Nam
5.1. Thủ tục đăng ký kết hôn với người Đài Loan tại Việt Nam
Bước 1. Chuẩn bị hồ sơ đăng ký kết hôn với người Đài Loan
Công dân Việt Nam và công dân Đài Loan chuẩn bị 01 bộ hồ sơ đăng ký kết hôn với người Đài Loan bao gồm các loại giấy tờ có trong mục 4 nêu trên để thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn với người Đài Loan.
Bước 2. Hoàn thành hồ sơ và nộp tại Phòng Tư Pháp thuộc UBND cấp quận, huyện
Bước 3. Giải quyết hồ sơ
- Thời hạn: 10 ngày làm việc sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Tư pháp sẽ nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ và xác minh nếu thấy cần thiết.
- Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện ký 02 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.
Bước 4: Nhận giấy đăng ký kết hôn
- Thời hạn: 03 ngày làm việc, kể từ ngày Chủ tịch UBND cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn, Phòng Tư pháp trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
- Việc trao giấy này phải có mặt cả 2 bên nam, nữ. Công chức làm công tác hộ tịch hỏi ý kiến 2 bên nam, nữ, nếu các bên tự nguyện kết hôn thì ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng 2 bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ ký vào Giấy chứng nhận kết hôn.
5.2. Lưu ý khi làm thủ tục đăng ký kết hôn với người Đài Loan
- Cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục kết hôn với người Đài Loan: UBND cấp quận, huyện nơi một trong hai bên cư trú.
- Thời gian thực hiện thủ tục kết hôn với người Đài Loan: 13 – 15 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ đăng ký kết hôn.
- Chi phí nộp cơ quan nhà nước:
-
- Lệ phí kết hôn với người Đài Loan là không quá 1.500.000 đồng.
- Phí khám sức khỏe tại cơ quan khám sức khỏe có thẩm quyền;
- Phí dịch thuật, công chứng, hợp pháp hóa lãnh sự tài liệu từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt.
6.Thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
- Nếu lựa chọn hình thức nộp hồ sơ trực tiếp, người có yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân nộp hồ sơ yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân tại Bộ phận một cửa của UBND cấp xã có thẩm quyền; nộp lệ phí nếu thuộc trường hợp phải nộp lệ phí cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
- Nếu lựa chọn hình thức nộp hồ sơ trực tuyến, người có yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân truy cập Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công cấp tỉnh, đăng ký tài khoản (nếu chưa có tài khoản), xác thực người dùng theo hướng dẫn, đăng nhập vào hệ thống, xác định đúng Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền.
Người có yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân trực tuyến cung cấp thông tin theo biểu mẫu hộ tịch điện tử tương tác cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (cung cấp trên Cổng dịch vụ công), đính kèm bản chụp hoặc bản sao điện tử các giấy tờ, tài liệu theo quy định; nộp phí, lệ phí thông qua chức năng thanh toán trực tuyến hoặc bằng cách thức khác theo quy định pháp luật, hoàn tất việc nộp hồ sơ.
- (i) Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì tiếp nhận hồ sơ; nếu tiếp nhận hồ sơ sau 15 giờ thì có Phiếu hẹn, trả kết quả cho người có yêu cầu trong ngày làm việc tiếp theo (nếu người có yêu cầu lựa chọn hình thức nộp hồ sơ trực tiếp) hoặc gửi ngay Phiếu hẹn, trả kết quả qua thư điện tử hoặc gửi tin nhắn hẹn trả kết quả qua điện thoại di động cho người có yêu cầu (nếu người có yêu cầu lựa chọn hình thức nộp hồ sơ trực tuyến); chuyển hồ sơ để công chức làm công tác hộ tịch xử lý.
- (ii) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ thì có thông báo cho người yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ, nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung để người có yêu cầu bổ sung, hoàn thiện. Sau khi hồ sơ được bổ sung, thực hiện lại bước (i);
- (iii) Nếu người có yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không bổ sung, hoàn thiện được hồ sơ thì báo cáo Trưởng bộ phận tiếp nhận hồ sơ có văn bản từ chối giải quyết yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
6.1. Cách thức thực hiện
Hình thức nộp | Thời hạn giải quyết | Phí, lệ phí | Mô tả |
---|---|---|---|
Trực tiếp | 03 ngày làm việc; trường hợp phải xác minh thì thời hạn giải quyết không quá 23 ngày. | Mức lệ phí cụ thể do Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định. | Người có yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân trực tiếp thực hiện hoặc ủy quyền cho người khác thực hiện nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ phận một cửa của UBND cấp xã hoặc gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc nộp hồ sơ trực tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công cấp tỉnh (https://dichvucong.—.gov.vn). |
Trực tuyến | 03 ngày làm việc; trường hợp phải xác minh thì thời hạn giải quyết không quá 23 ngày. | Mức lệ phí cụ thể do Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định. | Người có yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân trực tiếp thực hiện hoặc ủy quyền cho người khác thực hiện yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; Người có yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân trực tiếp thực hiện hoặc ủy quyền cho người khác thực hiện nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ phận một cửa của UBND cấp xã hoặc gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc nộp hồ sơ trực tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công cấp tỉnh (https://dichvucong.—.gov.vn). |
Dịch vụ bưu chính | 03 ngày làm việc; trường hợp phải xác minh thì thời hạn giải quyết không quá 23 ngày. | Mức lệ phí cụ thể do Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định. | Người có yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân trực tiếp thực hiện hoặc ủy quyền cho người khác thực hiện nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ phận một cửa của UBND cấp xã hoặc gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc nộp hồ sơ trực tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công cấp tỉnh (https://dichvucong.—.gov.vn). |
7. Hướng dẫn viết tờ khai đăng ký kết hôn với người Đài Loan
- Mục (1) và mục (2): Dán ảnh hai bên nam nữ, Cỡ ảnh 4×6, ảnh chụp thẳng như ảnh CMND, đầu để trần, không đeo kính màu.
- Mục Kính gửi (3) trên tờ khai đăng ký kết hôn: Ghi rõ tên cơ quan đăng ký kết hôn là UBND cấp Quận, huyện nơi Công dân Việt Nam đăng ký hộ khẩu thường trú.
- Mục nơi thường trú (4): Ghi theo nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, nếu không có nơi đăng ký thường trú thì ghi theo nơi đăng ký tạm trú; trường hợp không có nơi đăng ký thường trú và nơi đăng ký tạm trú thì ghi theo nơi đang sinh sống.
- Mục Giấy tờ tùy thân (5): Ghi thông tin về giấy tờ tùy thân như hộ chiếu, chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc giấy tờ hợp lệ thay thế; kết hôn lần thứ mấy; Ví dụ: Chứng minh nhân dân số 001089456 do Công an thành phố Hà Nội cấp ngày 02/10/1980
- Cam đoàn về những lời khai trong giấy là đúng sự thật, việc kết hôn là tự nguyện và không vi phạm quy định của Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam, sau đó bên nữ và bên nam ký, ghi rõ ho, chữ đệm và tên;.
Vậy là Tạo Web Ngon vừa gửi đến bạn những thông tin chi tiết về thủ tục kết hôn với người Đài Loan. Hy vọng những thông tin này có ích đối với bạn và bạn đọc đã có những phút giây đọc bài thú vị!
Trả lời